Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển, việc áp đặt mức thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống đang thu hút sự quan tâm. Mức thuế này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn liên quan mật thiết đến đời sống hàng ngày và sức khỏe cộng đồng. Bài viết sẽ điều tra và phân tích chi tiết về mức thuế này, đồng thời tìm kiếm các giải pháp khả thi để tối ưu hóa lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Nội dung bài viết
1. Quy định đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống
Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống là hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, không thường xuyên phát sinh doanh thu, không có địa điểm kinh doanh cố định hoặc có địa điểm kinh doanh cố định nhưng không xác định được doanh thu của từng địa điểm kinh doanh.
Điều kiện đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống
Theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống cần đáp ứng các điều kiện sau để được đăng ký kinh doanh:
- Cá nhân, nhóm cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đăng ký hộ kinh doanh.
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.
- Tên hộ kinh doanh không được trùng với tên của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
- Người đăng ký hộ kinh doanh có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Hộ kinh doanh có địa chỉ trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống
Cá nhân, nhóm cá nhân đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh.
- Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh, trong đó có chữ ký của các thành viên hộ kinh doanh.
2. Các loại thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống phải nộp các loại thuế sau:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Tỷ lệ thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống là 3%.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống là 1,5%.
- Lệ phí môn bài: Đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm. Đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có doanh thu trên 300 triệu đồng/năm thì phải nộp lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm. Đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm thì phải nộp lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm.
Ngoài ra, hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có thể phải nộp thêm các loại thuế khác nếu phát sinh các hoạt động kinh doanh khác như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có thể lựa chọn hình thức nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc theo phương pháp kê khai.
- Phương pháp khoán: Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống lựa chọn phương pháp khoán thì sẽ nộp thuế theo mức doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định.
- Phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống lựa chọn phương pháp kê khai thì sẽ nộp thuế theo doanh thu thực tế.
Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có thể lựa chọn hình thức nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc theo phương pháp kê khai. Nếu hộ kinh doanh lựa chọn phương pháp khoán thì sẽ nộp thuế theo mức doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định. Nếu hộ kinh doanh lựa chọn phương pháp kê khai thì sẽ nộp thuế theo doanh thu thực tế.
3. Mức thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống
Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có thể áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế sau:
- Phương pháp tính thuế khoán
- Phương pháp tính thuế theo thông báo của cơ quan thuế
Phương pháp tính thuế khoán
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có doanh thu từ 1 triệu đồng trở lên trong một năm dương lịch và không có địa điểm kinh doanh cố định hoặc có địa điểm kinh doanh cố định nhưng không xác định được doanh thu của từng địa điểm kinh doanh thì được áp dụng phương pháp tính thuế khoán.
Mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống được xác định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Cụ thể, mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống được xác định theo các nhóm sau:
- Nhóm 1: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 1.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 2: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 2.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 3: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 3.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 4: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 5.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 5: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 8.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 6: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 10.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 7: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 15.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 8: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/tháng. Mức thuế khoán là 20.000.000 đồng/tháng.
- Nhóm 9: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 500 triệu đồng trở lên/tháng. Mức thuế khoán là 30.000.000 đồng/tháng.
Phương pháp tính thuế theo thông báo của cơ quan thuế
Hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên trong một năm dương lịch hoặc có địa điểm kinh doanh cố định và xác định được doanh thu của từng địa điểm kinh doanh thì phải áp dụng phương pháp tính thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán thuế và các thông tin khác có liên quan để xác định mức thuế khoán hoặc thông báo doanh thu tính thuế khoán cho hộ kinh doanh.
Mức thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc định hình ngành công nghiệp. Việc thiết lập mức thuế hợp lý không chỉ giúp đảm bảo nguồn thu ngân sách mà còn tạo động lực cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Sự cân nhắc kỹ lưỡng về mức thuế sẽ đồng thời khuyến khích sự đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu có bất kỳ vấn đề thắc mắc các bạn có thể liên hệ Pháp lý thực phẩm ACC để được giải đáp chi tiết và nhanh chóng nhất.