Để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm. Thông tư này đã quy định cụ thể về các quy trình, thủ tục liên quan đến quản lý mỹ phẩm, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và nâng cao chất lượng của mỹ phẩm. Trong bài viết này VSATTP sẽ tìm hiểu những quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT.
Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về quản lý mỹ phẩm được Bộ Y tế ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2011. Thông tư này quy định về phân loại, ghi nhãn, quảng cáo, nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng mỹ phẩm tại Việt Nam.
Nội dung bài viết
1. Phân loại mỹ phẩm
Theo Thông tư 06/2011/TT-BYT, mỹ phẩm được phân loại theo công dụng và theo tính năng đặc thù như sau:
- Phân loại theo công dụng:
- Mỹ phẩm trang điểm: mỹ phẩm được sử dụng trên da, môi, móng tay, móng chân hoặc tóc nhằm mục đích làm đẹp.
- Mỹ phẩm chăm sóc da: mỹ phẩm được sử dụng trên da nhằm mục đích làm sạch, dưỡng ẩm, làm trắng, chống nắng, trị mụn,…
- Mỹ phẩm chăm sóc tóc: mỹ phẩm được sử dụng trên tóc nhằm mục đích làm sạch, dưỡng ẩm, tạo kiểu,…
- Mỹ phẩm chăm sóc răng miệng: mỹ phẩm được sử dụng trong miệng nhằm mục đích làm sạch, trắng răng,…
- Mỹ phẩm vệ sinh cá nhân: mỹ phẩm được sử dụng trên cơ thể nhằm mục đích làm sạch, khử mùi,…
- Mỹ phẩm xà phòng: mỹ phẩm dùng để làm sạch da.
- Phân loại theo tính năng đặc thù:
- Mỹ phẩm có khả năng tẩy tế bào chết.
- Mỹ phẩm có khả năng làm trắng da.
- Mỹ phẩm có khả năng trị mụn.
- Mỹ phẩm có khả năng làm mờ vết thâm, nám.
- Mỹ phẩm có khả năng chống nắng.
- Mỹ phẩm có khả năng làm dài mi.
- Mỹ phẩm có khả năng làm dày lông mày.
- Mỹ phẩm có khả năng làm mọc tóc.
- Mỹ phẩm có khả năng làm tan mỡ.
- Mỹ phẩm có khả năng giảm cân.
2. Ghi nhãn mỹ phẩm
Mỹ phẩm lưu hành trên thị trường phải được ghi nhãn theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BYT. Nhãn mỹ phẩm phải có các nội dung sau:
- Tên sản phẩm.
- Định lượng.
- Thành phần.
- Công dụng.
- Hướng dẫn sử dụng.
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường.
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng.
- Số lô sản xuất.
- Mã vạch (nếu có).
3. Quảng cáo mỹ phẩm
Quảng cáo mỹ phẩm phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định sau:
- Không được sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có khả năng gây hiểu lầm cho người tiêu dùng về công dụng, tính năng của sản phẩm.
- Không được sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có tính chất khẳng định, cam kết chắc chắn về hiệu quả của sản phẩm.
- Không được sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có tính chất mê tín dị đoan, cưỡng ép, lôi kéo người tiêu dùng.
- Không được sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có tính chất xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhập khẩu, xuất khẩu mỹ phẩm
Mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các quy định về nhập khẩu mỹ phẩm theo quy định của pháp luật. Mỹ phẩm xuất khẩu từ Việt Nam phải đáp ứng các quy định về xuất khẩu mỹ phẩm theo quy định của pháp luật.
5. Sử dụng mỹ phẩm
Người sử dụng mỹ phẩm cần lưu ý những điều sau:
- Chỉ sử dụng mỹ phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Đọc kỹ thành phần và hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng.
- Không sử dụng mỹ phẩm đã hết hạn sử dụng.
- Không sử dụng mỹ phẩm không đúng cách.
6. Câu hỏi thường gặp về Thông tư 06/2011/TT-BYT
Câu hỏi 1: Mỹ phẩm là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Thông tư 06/2011/TT-BYT, mỹ phẩm là sản phẩm dùng để tiếp xúc với cơ thể con người bao gồm da, môi, móng tay, tóc, răng và niêm mạc miệng với mục đích làm sạch, làm đẹp, thay đổi diện mạo, che lấp khuyết điểm, bảo vệ cơ thể hoặc điều chỉnh mùi cơ thể.
Câu hỏi 2: Những sản phẩm nào được coi là mỹ phẩm?
Trả lời:
Theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư 06/2011/TT-BYT, những sản phẩm được coi là mỹ phẩm bao gồm:
- Sản phẩm dùng để rửa mặt, tắm, gội đầu, sữa tắm, dầu gội, dầu xả, dầu dưỡng tóc, kem đánh răng, kem cạo râu, nước hoa, nước hoa hồng, phấn trang điểm, son môi, mascara, kem chống nắng, kem dưỡng da, kem chống nhăn, kem trị mụn, thuốc nhuộm tóc, thuốc tẩy tóc, nước hoa xịt phòng,…
Câu hỏi 3: Tổ chức, cá nhân nào được sản xuất mỹ phẩm?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư 06/2011/TT-BYT, tổ chức, cá nhân chỉ được phép sản xuất mỹ phẩm khi có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
Câu hỏi 4: Tổ chức, cá nhân nào được kinh doanh mỹ phẩm?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Thông tư 06/2011/TT-BYT, tổ chức, cá nhân chỉ được phép kinh doanh mỹ phẩm khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Câu hỏi 5: Thủ tục công bố mỹ phẩm như thế nào?
Trả lời:
Hồ sơ công bố mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (theo mẫu quy định).
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
- Bản tự công bố sản phẩm mỹ phẩm (theo mẫu quy định).
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm là Cục Quản lý Dược (Cục QLD). Thời hạn giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm, tổ chức, cá nhân được phép đưa mỹ phẩm ra thị trường.
Câu hỏi 6: Mỹ phẩm nhập khẩu có cần công bố?
Trả lời:
Mỹ phẩm nhập khẩu phải được công bố trước khi đưa ra thị trường. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm các tài liệu tương tự như hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước.
Thông tư 06/2011/TT-BYT là một văn bản pháp luật quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mỹ phẩm tại Việt Nam. Thông tư này đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng tại Thông tư 32/2019/TT-BYT, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường mỹ phẩm trong nước và quốc tế. Nếu có bất kỳ vấn đề thắc mắc các bạn có thể liên hệ Pháp lý thực phẩm ACC để được giải đáp chi tiết và nhanh chóng nhất.